Đặc điểm chi phối là gì? Các công bố khoa học về Đặc điểm chi phối

Đặc điểm chi phối (dominant traits) là các đặc điểm di truyền mà khi có mặt, sẽ ảnh hưởng đến sự xuất hiện của đặc điểm đó ở người cá thể. Các đặc điểm chi phối...

Đặc điểm chi phối (dominant traits) là các đặc điểm di truyền mà khi có mặt, sẽ ảnh hưởng đến sự xuất hiện của đặc điểm đó ở người cá thể. Các đặc điểm chi phối thường được biểu hiện và hiển thị rõ ràng hơn so với các đặc điểm phi chi phối. Một người chỉ cần một alle thừa hưởng đặc điểm chi phối từ một trong hai người cha mẹ của mình để thể hiện đặc điểm đó.
Đặc điểm chi phối được xác định bởi một gen đơn nguyên (single gene) hoặc một nhóm gen phối hợp (gene complex). Trạng thái chi phối của gen là khi gen đó có khả năng kiềm chế hoạt động của các gen khác và ảnh hưởng đáng kể đến biểu hiện của đặc điểm. Một gen chi phối được ký hiệu bằng một chữ cái viết hoa, trong khi gen phi chi phối được ký hiệu bằng một chữ cái viết thường.

Đặc điểm chi phối thường hiển thị trong một hình thức đối với các gen và có thể được thấy hoặc nhìn thấy dễ dàng. Ví dụ, trong trường hợp gen chi phối cho màu tóc, nếu một người mang một gen cho tóc đen và một gen cho tóc nâu, tóc đen sẽ là đặc điểm chi phối và sẽ hiển thị trên người đó.

Có ba dạng biểu hiện chính cho đặc điểm chi phối:

1. Homozygous Dominant (AA): Một người có cả hai alle của một gene chi phối (chẳng hạn như AA) sẽ hiển thị đặc điểm chi phối đó.

2. Heterozygous (Aa): Một người có hai alle khác nhau cho một gene chi phối sẽ cũng hiển thị đặc điểm chi phối. Tuy nhiên, trong trường hợp này, gen phi chi phối vẫn hiện diện và có thể được truyền cho thế hệ tiếp theo.

3. Homozygous Recessive (aa): Một người có cả hai alle của một gene phi chi phối sẽ không hiển thị đặc điểm chi phối và chỉ hiển thị đặc điểm phi chi phối.

Việc hiểu và xác định đặc điểm chi phối đóng vai trò quan trọng trong di truyền học và giúp dự đoán sự xuất hiện của các đặc điểm trong quá trình phân phối di truyền.
Đặc điểm chi phối được xác định bởi gen và có sự ảnh hưởng lớn đến biểu hiện của đặc điểm đó. Đặc điểm chi phối thường là kết quả của hiệu ứng của alle làm thay đổi sản phẩm gen và quá trình điều chỉnh gen.

Một trong những đặc điểm quan trọng của đặc điểm chi phối là mức độ ảnh hưởng của gen. Có thể có các đặc điểm chi phối mạnh, tạo ra một hiệu ứng rõ ràng và nổi bật, nhưng cũng có thể có các đặc điểm chi phối yếu, chỉ tạo ra một sự ảnh hưởng nhỏ.

Đặc điểm chi phối cũng có thể được phân loại thành đặc điểm chi phối hoàn toàn (complete dominance), đặc điểm chi phối không hoàn toàn (incomplete dominance) và đặc điểm chi phối chồng chéo (codominance).

- Đặc điểm chi phối hoàn toàn: Trong trường hợp này, sự hiện diện một alle chi phối sẽ khiến đặc điểm chi phối được hiển thị hoàn toàn, trong khi alle phi chi phối không có hiệu lực. Ví dụ, trong trường hợp gen chi phối cho màu sắc hoa, gen cho màu đỏ được coi là alle chi phối hoàn toàn, trong khi gen cho màu trắng được coi là alle phi chi phối.

- Đặc điểm chi phối không hoàn toàn: Trong trường hợp này, cả hai alle chi phối và alle phi chi phối đều có tác động đến biểu hiện của đặc điểm. Tuy nhiên, không ai áp đảo hoàn toàn lên người khác và có sự kết hợp của cả hai alle trong biểu hiện đặc điểm. Ví dụ, trong trường hợp gen chi phối cho chiều cao con người, alle chi phối cho chiều cao cao và alle phi chi phối cho chiều cao thấp sẽ tạo ra một biểu hiện trung gian.

- Đặc điểm chi phối chồng chéo: Trong trường hợp này, cả hai alle chi phối đều được hiển thị và không có sự ưu tiên áp đảo lên người khác. Ví dụ, trong trường hợp gen chi phối cho màu mắt, alle chi phối cho màu nâu và alle chi phối cho màu xanh sẽ khiến màu mắt hiển thị cả hai màu.

Những điểm trên chỉ ra rằng đặc điểm chi phối có thể có nhiều dạng biểu hiện và nguyên nhân gốc rễ của sự đa dạng này nằm ở mức độ và cách thức tương tác giữa các alle.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "đặc điểm chi phối":

Đặc điểm của văn bản nói
Vận dụng lí thuy ế t ngữ vực, dựa vào tính tương t á c   ngữ cảnh, bài vi ế t đã khái quát được một số đặc điểm trong ngôn ngữ và ngoài ngôn ngữ của v ă n bản nói. V ề khía cạnh thứ nhất, đặc điểm ngôn ngữ được đúc k ế t từ cấp độ ngữ âm đ ế n tổ chức v ă n bản, v ề khía cạnh thứ hai, một số nhân tố chi phối đ ế n cách tích hợp ki ế n thức c ũ ng như quản lí thông tin từ góc độ hội thoại đã được phân tích. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman","serif";}
#văn bản nói #lí thuyết ngữ vực #đặc điểm ngôn ngữ #đặc điểm chi phối
Đặc điểm của văn bản nói
Vận dụng lí thuy ế t ngữ vực, dựa vào tính tương t á c   ngữ cảnh, bài vi ế t đã khái quát được một số đặc điểm trong ngôn ngữ và ngoài ngôn ngữ của v ă n bản nói. V ề khía cạnh thứ nhất, đặc điểm ngôn ngữ được đúc k ế t từ cấp độ ngữ âm đ ế n tổ chức v ă n bản, v ề khía cạnh thứ hai, một số nhân tố chi phối đ ế n cách tích hợp ki ế n thức c ũ ng như quản lí thông tin từ góc độ hội thoại đã được phân tích. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman","serif";}
#văn bản nói #lí thuyết ngữ vực #đặc điểm ngôn ngữ #đặc điểm chi phối
Đặc điểm của diễn ngôn viết
800x600 Khái niệm diễn ngôn viết không chỉ bó hẹp trong phương tiện văn tự, dựa vào lí thuyết ngữ vực, bài viết đã chỉ ra một số đặc điểm chi phối, cũng như đặc điểm ngôn ngữ. Ở khía cạnh sau, bên cạnh nhận xét về chức năng của một số ngữ đoạn liên kết, bài viết còn đúc kết được một số đặc điểm của tiêu đề và một số khung bố cục thường gặp trong tiếng Việt. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE MicrosoftInternetExplorer4 /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif";}
#diễn ngôn viết #đặc điểm chi phối #đặc điểm ngôn ngữ #tiêu đề #bố cục
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN VÔ SINH CÓ CHỈ ĐỊNH LÀM THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM KẾT HỢP SÀNG LỌC DI TRUYỀN TRƯỚC CHUYỂN PHÔI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của những bệnh nhân vô sinh có chỉ định làm thụ tinh trong ống nghiệm kết hợp sàng lọc di truyền tiền làm tổ tại Viện Mô phôi Lâm sàng Quân đội, Học viện Quân y. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu đánh giá trên 186 bệnh nhân vô sinh kèm theo tiền sử thai kì bất thường, tiền sử điều trị hỗ trợ sinh sản nhiều lần thất bại hoặc có các yếu tố nguy cơ gây bất thường nhiễm sắc thể (NST) phôi thai được điều trị thụ tinh trong ống nghiệm kết hợp sàng lọc di truyền trước chuyển phôi (Preimplantation genetic testing for aneuploidies/PGT-A). Kết quả: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chỉ số AFC (antral follicle count) và nồng độ AMH (Anti-mullerian hormon) giữa ba nhóm tiền sử thai kỳ với P(1-2-3); P(1-2); P(1-3); P(2-3) >0,05. Phân tích số lượng phôi cho thấy số lượng phôi ngày 3 thu được ở nhóm có tiền sử sảy thai, thai lưu liên tiếp và nhóm tiền sử điều trị hỗ trợ sinh sản thất bại nhiều lần cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm tuổi mẹ cao và/hoặc chồng thiểu năng tinh trùng nặng (P(1-3)<0,05(0,035);P(2-3)<0,05(0,045), sự khác biệt không có ý nghĩa giữa nhóm sảy thai, thai lưu liên tiếp và nhóm điều trị hỗ trợ sinh sản thất bại nhiều lần P(1-2)=0,25. Số phôi túi chúng tôi thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở cả ba nhóm (P(1-2-3)= 0,054; P(1-2)=0,155; P(1-3)=0,208;P(2-3)=0,093). Kết luận: Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về chỉ số AFC, nồng độ AMH giữa ba nhóm tiền sử thai kỳ trên bệnh nhân có nguy cơ cao gây bất thường NST phôi. Mặc dù số phôi ngày 3 thu được ở nhóm có tiền sử sảy thai, thai lưu liên tiếp và nhóm tiền sử điều trị hỗ trợ sinh sản thất bại nhiều lần cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm tuổi mẹ cao và/hoặc chồng thiểu năng tinh trùng nặng tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa về số phôi túi giữa ba nhóm.
#RIF (recurrent implantation failure) #RPL (recurrent pregnancy loss) #PGT -A (preimplantation genetic testing for aneuploidies).
Sự phối hợp chức năng giữa các tính chất thủy lực của cành và các đặc điểm chức năng của lá trong rừng miombo: Những tác động đến quản lý căng thẳng nước và sự ưu tiên sinh cảnh của loài Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 34 - Trang 1701-1710 - 2012
Chúng tôi đã điều tra sự phối hợp chức năng giữa các tính chất thủy lực của cành và các đặc điểm chức năng của lá ở chín loài cây tán rừng miombo khác nhau về sở thích môi trường sống và sinh thái học. Cụ thể, chúng tôi đặt ra câu hỏi: liệu các tính chất thủy lực của cành có được phối hợp với các đặc điểm chức năng của lá liên quan đến khả năng chịu hạn của cây trồng trong các rừng nhiệt đới khô mùa theo mùa hay không, và những điều này có tác động gì đến sở thích môi trường sống của các loài? Các tính chất thủy lực được điều tra trong nghiên cứu này bao gồm độ dẫn thủy lực khu vực riêng của thân (K S), giá trị Huber (H v), và độ nhạy cảm với sự hình thành khe hở của xylem (Ψ50). Các đặc điểm chức năng của lá được đo bao gồm diện tích lá riêng (SLA), hàm lượng chất khô của lá (LDMC), và diện tích lá trung bình (MLA). Các loài tổng quát thể hiện khả năng kháng lại sự hình thành khe hở (Ψ50) và SLA cao hơn đáng kể (P < 0.05), nhưng có độ dẫn thủy lực khu vực riêng của gỗ (K S), độ dẫn thủy lực lá (K L), MLA, và LDMC thấp hơn so với các loài chuyên biệt về độ ẩm. Mặc dù MLA không có mối tương quan với Ψ50, chúng tôi đã phát hiện các mối tương quan tích cực và tiêu cực có ý nghĩa (P < 0.05) giữa các tính chất thủy lực của cây và các đặc điểm chức năng của lá có liên quan đến khả năng chịu hạn của cây, cho thấy rằng những tương tác giữa thủy lực cành và các đặc điểm chức năng của lá liên quan đến khả năng chịu hạn của cây có thể ảnh hưởng đến sự ưu thích sinh cảnh của các loài cây trong hệ sinh thái hạn chế nước.
#thuỷ lực cành #đặc điểm chức năng của lá #khả năng chịu hạn #rừng miombo #ưu tiên sinh cảnh
Đặc điểm di căn hạch trên CT scan đối chiếu với tổn thƣơng trong mổ và mô bệnh học của ung thƣ phổi không tế bào nhỏ đƣợc điều trị bằng phẫu thuật tại bệnh viện Quân y 103
Trong thời gian 26 tháng t tháng 01 năm 2014 đến tháng 03 năm 2016, tại khoa phẫu thuật Lồng ngực – Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103 đã tiến hành phẫu thuật cắt thùy, nạo vét hạch cho 29 trường hợp ung thư phổi nguyên phát, tuổi trung bính 58,62 với 93,10 là nam giới. Trong đó có 28 bệnh nhân cắt 1 thùy phổi (96,55 ), 1 bệnh nhân cắt 2 thùy phổi (3,45 ), không có bệnh nhân nào cắt toàn bộ 1 phổi. Phân loại mô bệnh học: ung thư biểu mô tuyến 62,07 , ung thư biểu mô tế bào vảy 21,14 , ung thư biểu mô kém biệt hóa 10,34 , ung thư biểu mô tế bào sáng 3,45 . Chẩn đoán trước mổ chỉ 3,45 trường hợp xác định rõ hạch trên CTscan. 29 tường hợp đều được ghi nhận có hạch trong mổ, trong đó hạch số 10 chiếm tỉ lệ cao nhất ( 21 tường hợp, 72,4 ), tiếp đến hạch số 4 và hạch số 9 với lần lượt là 24,1 và 20,4 . Mô bệnh học hạch sau mổ có 8 trường hợp (27,59 ) có di căn hạch, trong số này phù hợp với PET-CT là 75%, di căn hạch số 4 chiếm tỷ lệ cao nhất với 50%.
ĐẶC ĐIỂM ĐA HÌNH RS7671167 GEN FAM13A VỚI MỘT SỐ CHỈ SỐ HÔ HẤP KÝ Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN PHỔI MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 527 Số 1B - 2023
Đặt vấn đề: Đa hình đơn nucleotide rs7671167 gen FAM13A được cho rằng có liên quan với một số chỉ số hô hấp ký ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát mối liên quan giữa đặc điểm đa hình rs7671167 gen FAM13A với một số chỉ số hô hấp ký ở 2 nhóm bệnh nhân có và không có mắc bệnh COPD. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu nhóm chứng bao gồm 80 bệnh nhân được chẩn đoán COPD và 80 đối tượng không mắc COPD theo tiêu chuẩn GOLD 2020. Kết quả: Đặc điểm đa hình rs7671167, trong 3 kiểu gen, CT chiếm tỷ lệ cao nhất và chưa có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa kiểu gen, tần số alen C và T ở 2 nhóm bệnh và nhóm chứng (p>0,05). Chỉ số hô hấp ký ở nhóm bệnh có giá trị trung bình đều thấp hơn nhóm chứng mang ý nghĩa thống kê (p<0,001). Tìm hiểu mối liên quan đặc điểm kiểu đa hình rs767116, nghiên cứu ở 2 nhóm bệnh và nhóm chứng chưa ghi nhận có mối liên quan mang ý nghĩa thống kê với giá trung bình các chỉ số hô hấp ký. Kết luận: Ở bệnh nhân COPD tại Việt Nam, cần thực hiện nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để tìm hiểu ảnh hưởng của đa hình rs7671167 đến các chỉ số hô hấp ký
#COPD #FAM13A #rs7671167 #hô hấp ký
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CRP VÀ GIÁ TRỊ CHỈ SỐ NLR TRONG ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2023 – 2024
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 72 - Trang 104-110 - 2024
Đặt vấn đề: Tỉ số bạch cầu đa nhân trung tính và bạch cầu lympho (neutrophile to lymphocyte ratio – NLR) trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là một khái niệm khá mới, y văn thế giới và Việt Nam còn chưa có nhiều nghiên cứu liên quan. Nếu có cũng chỉ ở mức một trung tâm hoặc bản đồng thuận chuyên gia. Riêng ở Cần Thơ, chúng tôi ghi nhận rất ít nghiên cứu tương tự. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, CRP và giá trị của chỉ số NLR trong đợt cấp COPD nhập viện. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu 75 người bệnh đợt cấp COPD điều trị tại khoa Nội Tổng hợp, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 5/2023 đến tháng 5/2024. Các chỉ tiêu nghiên cứu chính: Về đặc điểm lâm sàng, CRP: ghi nhận các biến số đánh giá độ nặng đợt cấp COPD, giá trị CRP; về giá trị của NLR: ghi nhận các biến số của công thức máu và NLR, kết quả cấy đàm và số đợt cấp trong 3 tháng tiếp theo. Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình là 71,9 ± 9,4 tuổi, nam giới chiếm 96,0%. Biểu hiện khó thở chiếm 92,0% người bệnh, còn lại là các triệu chứng khác. Giá trị CRP trung vị là 25,2 mg/L. NLR có giá trị trung bình trong dự đoán kết quả cấy đàm dương tính và giá trị khá trong dự đoán đợt cấp trong 3 tháng tiếp theo, với diện tích dưới đường cong AUC lần lượt là 0,64 và 0,78. Kết luận: NLR có thể giúp dự đoán khả năng cấy đàm dương tính và nguy cơ đợt cấp COPD trong 3 tháng tiếp theo.
#Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính #NLR #CRP
Điều chỉnh và xác thực phiên bản tiếng Trung của Thang đo niềm tin sức khỏe trong sàng lọc ung thư phổi Dịch bởi AI
BMC Public Health - Tập 22 - Trang 1-11 - 2022
Niềm tin sức khỏe là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc sàng lọc ung thư phổi ở nhóm dân số có nguy cơ cao, nhưng nghiên cứu dựa trên bối cảnh văn hóa Trung Quốc vẫn còn thiếu. Do đó, chúng tôi đã điều chỉnh phiên bản tiếng Anh của Thang đo Niềm tin sức khỏe trong sàng lọc ung thư phổi (LCSHB) thành phiên bản tiếng Trung (LCSHB-C) và kiểm tra các đặc điểm tâm lý học của nó. Sau khi nhận được sự ủy quyền từ tác giả gốc, LCSHB-C đã được điều chỉnh dựa trên mô hình dịch thuật của Brislin. Sử dụng nhiều phương pháp tuyển chọn dựa trên cộng đồng, tổng cộng 353 người tham gia đã được tuyển mộ tại Phúc Châu, tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc để hoàn thành bảng hỏi. Chúng tôi kết hợp lý thuyết kiểm tra cổ điển và lý thuyết phản ứng mục để kiểm tra các thuộc tính tâm lý học của LCSHB-C. Hệ số Cronbach's alpha cho bốn tiểu thang dao động từ 0,83 đến 0,93. Chỉ số giá trị nội dung cho bốn tiểu thang dao động từ 0,87 đến 1,0. Phân tích nhân tố xác nhận xác nhận rằng cấu trúc mô hình của mỗi tiểu thang phù hợp tốt. Kết quả phân tích Rasch càng xác minh thêm độ tin cậy và tính hợp lệ của bốn tiểu thang. Độ tin cậy cá nhân và chỉ số phân tách của mỗi tiểu thang dao động từ 0,77 đến 0,87 và từ 1,83 đến 2,63, tương ứng. LCSHB-C là một công cụ đáng tin cậy và hợp lệ được sử dụng để đo lường niềm tin sức khỏe liên quan đến việc sàng lọc ung thư phổi ở những người có nguy cơ cao đối với ung thư phổi tại Trung Quốc, điều này góp phần phát triển các chương trình sàng lọc ung thư phổi và thúc đẩy "ba chiến lược phòng ngừa sớm" của ung thư phổi (tức là, phát hiện sớm, chẩn đoán sớm và điều trị sớm).
#niềm tin sức khỏe #sàng lọc ung thư phổi #đặc điểm tâm lý học #phiên bản tiếng Trung #khả năng tin cậy #sự hợp lệ
Tổng số: 9   
  • 1